Tin tức, báo Pháp luật Việt Nam
Từ ngày 1/7/2022, mức lương tối thiểu vùng có những điểm mới nào?
Bộ LĐ-TB & XH đưa ra hai quy định mới về mức lương tối thiểu vùng trong dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ ngày 1/7/2022. Vậy quy định này có gì mới?

1. Mức lương tối thiểu theo giờ, tuần, ngày
Theo khoản 2 điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“2. Mức lương tối thiểu được quy định theo khu vực, tháng và giờ.”
Tuy nhiên, trong các quy định của pháp luật lao động hiện hành vẫn chưa đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ. Cụ thể hơn, để Nghị định 90/2019 / NĐ-CP Chỉ có quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, không có hướng dẫn về mức lương tối thiểu theo giờ.
Vì vậy, dự thảo mới này quy định chung về “tiền lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động”, bao gồm tiền lương tối thiểu theo giờ và lương tháng.
Theo Điều 4 của dự thảo, nó đã được xác định:
– Tiền lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm căn cứ thỏa thuận, trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm tiền lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động đủ số giờ làm việc bình thường trong tháng và bổ sung theo thỏa thuận. tiêu chuẩn lao động hoặc công việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu hàng tháng.
– Tiền lương tối thiểu theo giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở thương lượng, trả lương của người lao động áp dụng hình thức trả công theo giờ, bảo đảm tiền lương theo chức vụ, chức danh của người lao động trong một giờ và bổ sung công việc đã thỏa thuận hoặc tiêu chuẩn công việc không thấp hơn mức lương tối thiểu theo giờ.
Số hóa lương tối thiểu vùng, lương tối thiểu hàng giờ và hàng tháng như sau:
Vùng đất |
Mức lương tối thiểu hàng tháng (Đơn vị: VND / tháng) |
Mức lương tối thiểu theo giờ (Đơn vị: đồng / giờ) |
Vùng I |
4.680.000 won |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 won |
20.000 won |
Vùng III |
3.640.000 won |
17.500 won |
Vùng IV |
3.250.000 won |
15.600 |
Cần lưu ý: Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần, theo ngày, lương khoán, lương khoán thì tiền lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng, theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng, lương tối thiểu giờ (bảng ở trên). . Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ như sau:
– Lương quy đổi hàng tháng:
+ Bằng lương tuần x 52 tuần / 12 tháng; Ở đâu
+ Tiền lương ngày x số ngày làm việc bình thường trong tháng; Ở đâu
+ Trả lương theo sản phẩm, trả lương trong giờ làm việc bình thường trong tháng.
– Chuyển đổi lương theo giờ:
+ Bằng tiền lương tuần, lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần hoặc trong ngày; Ở đâu
+ Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán chia cho số giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm và thực hiện công việc theo hợp đồng.
2. Thay đổi một số lĩnh vực áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Ngoài đề xuất về mức lương tối thiểu theo giờ, dự thảo cũng đề xuất thay đổi địa điểm tại các vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng, bao gồm:
STT |
địa phương |
khu phố cổ |
khu vực mới |
Đầu tiên |
Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh |
II |
Tôi |
2 |
Huyện Xuân Lộc, Tỉnh Đồng Nai | ||
3 |
TX Quảng Yên, Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh |
III |
II |
4 |
Thị xã Vinh, Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An | ||
5 |
Hòa Thành, Tỉnh Tây Ninh | ||
6 |
Thị xã Vĩnh Long và Thành phố Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long | ||
bảy |
Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu | ||
số 8 |
Thị trấn Hòa Bình và huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình |
IV |
II |
9 |
Huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh |
IV |
III |
Mười |
Các thành phố Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An | ||
11 |
Huyện Man Thít, Tỉnh Vĩnh Long | ||
thứ mười hai |
Huyện Hòa Bình, Tỉnh Bạc Liêu |
Thư viện Luật.